Tuesday, 1 January 2013

CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP


1. Các yêu cầu về chất lượng của thông tin kế toán:
1.1 Dễ hiểu:
Thông tin kế toán phải dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có kiến thức về kinh doanh và hoạt động kinh tế, hiểu biết kế toán ở mức vừa phải, sẵn lòng nghiên cứu các thông tin được cung cấp với mức độ tập trung suy nghĩ vừa phải.
1.2 Phù hợp:
- Để có ích, các thông tin kế toán phải phù hợp để đáp ứng các yêu cầu đưa ra các quyết định kế toán của người sử dụng. Những thông tin có chất lượng phù hợp là những thông tin có tác động đến quyết định kế toán của người sử dụng bằng cách giúp họ đánh giá các sự kiện quá khứ, hiện tại hoặc tương lai hoặc xác nhận, chỉnh lý các đánh giá quá khứ của họ.
- Vai trò xác nhận và dự toán của các thông tin có quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Chẳng hạn, các thông tin về mức độ tài sản và cơ cấu tài sản hiện có rất có giá trị đối với người sử dụng khi họ muốn dự đoán về khả năng của doanh nghiệp trong tương lai.
1.3 Có độ tin cậy:  Để hữu ích, các thông tin kế toán phải đáng tin cậy (phải đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý).
1.4 Trung thực: Để có độ tin cậy, các thông tin kế toán phải được trình bày một cách trung thực về tình hình thực tế và các nghiệp vụ, các sự kiện đã xảy ra.
1.5 Khách quan: Để có độ tin cậy cao, thông tin trong báo cáo tài chính phải khách quan, không bị xuyên tạc, bóp méo một cách cố ý.
1.6 Đầy đủ: Các nghiệp vụ và sự kiện đã xảy ra phải được phản ánh và ghi chép trong các sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.
1.7 Có thể so sánh được: Các thông tin trong báo cáo tài chính phải có tính so sánh được giữa các thời kỳ và giữa các doanh nghiệp khác nhau.
1.8 Kịp thời: Thông tin kế toán phải được cung cấp kịp thời cho yêu cầu quản lý và ra quyết định.
1.9 Cân đối giữa lợi ích và chi phí: Lợi ích từ các thông tin phải cao hơn các chi phí bỏ ra để có được các thông tin đó.


2. Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận:
2.1. Định nghĩa và danh mục các nguyên tắc kế toán được thừa nhận:
2.1.1. Định nghĩa: Các nguyên tắc kế toán là các chuẩn mực và hướng dẫn phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính đạt được mục tiêu dễ hiểu, đáng tin cậy (reliability), và dễ so sánh (comparability). Các quy tắc nền tảng cho các báo cáo tài chính được gọi là các nguyên tắc kế toán được thừa nhận (General accepted accounting principles).
Các nguyên tắc này bao gồm một số khái niệm, nguyên tắc, phương pháp tiến hành và những yêu cầu cho việc đánh giá, ghi chép và báo cáo các hoạt động, các sự kiện và các nghiệp vụ có tính chất tài chính của một doanh nghiệp.
2.1.2. Danh mục các nguyên tắc kế toán được thừa nhận:
Các khái niệm được thừa nhận:
1. Đơn vị kế toán/ Thực thể (tổ chức) kế toán (Accounting Entity)
2. Hoạt động liên tục (Going concern)
3. Đơn vị tính toán/thước đo tiền tệ (Unit of measure/ The money measurement concept)
4. Kỳ kế toán (Accounting period)
Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận:
5. Nguyên tắc giá phí (giá vốn) (Cost principle)
6. Nguyên tắc doanh thu thực hiện (nguyên tắc bán hàng) (Revenue realization)
7. Nguyên tắc phù hợp (Matching principle)
8. Nguyên tắc khách quan (Objectivity principle)
9. Nguyên tắc nhất quán (liên tục) (Consistency principle)
10. Nguyên tắc đầy đủ (bóc trần toàn bộ) (Full disclusure)
11. Nguyên tắc thận trọng (Conservatism/Prudence)
12. Nguyên tắc thực chất (trọng yếu) (Materiality).
2.2. Nội dung các nguyên tắc kế toán được thừa nhận:
2.2.1. Khái niệm đơn vị kế toán (Accounting Entity)
Nội dung: Đơn vị kế toán là bất kỳ một đơn vị kinh tế nào có kiểm soát các tài sản, các nguồn lực và tiến hành các công việc, các nghiệp vụ kinh doanh mà đơn vị đó phải ghi chép, tổng hợp và báo cáo.
Ảnh hưởng của khái niệm:
- Các tài khoản kế toán được mở ra và ghi chép là cho đơn vị kế toán, chứ không phải cho các chủ nhân, cho những người có liên quan đến đơn vị đó.
- Các loại đơn vị kế toán:
  • Đơn vị kế toán cấp cơ sở: ở các doanh nghiệp độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ (thuộc mọi lĩnh vực và mọi thành phần kinh tế).
  • Đơn vị kế toán phụ thuộc: ở các xí nghiệp thành viên có tư cách pháp nhân không đầy đủ, không lập và phát hành báo cáo tài chính, chỉ lập báo cáo kế toán nội bộ gửi cho đơn vị chính.
  • Đơn vị kế toán cấp trên cơ sở: là các tổng công ty, công ty, tập đoàn kinh tế có nhiều đơn vị thành viên, lập và phát hành báo cáo tài chính hợp nhất.
2.2.2. Khái niệm hoạt động liên tục (Going Concern Concept)
Nội dung: “Một doanh nghiệp được coi là đang hoạt động khi mà nó tiếp tục hoạt động cho một tương lai định trước. Người ta quan niệm rằng, doanh nghiệp không có ý định và cũng không cần thiết phải giải tán hoặc quá thu hẹp quy mô hoạt động của mình”.
Ảnh hưởng:
- Trong khái niệm hoạt động liên tục, kế toán giả thiết một doanh nghiệp đang hoạt động thì sẽ hoạt động vô thời hạn, trừ khi có chứng cớ phủ nhận rõ ràng.
- Vì quan niệm doanh nghiệp hoạt động lâu dài nên các tài sản trong báo cáo tài chính được phản ánh theo giá gốc (xem nguyên tắc giá gốc) mà không quan tâm đến giá thị trường.
- Khái niệm hoạt động liên tục được thừa nhận như một nguyên tắc lập báo cáo tài chính. Khi doanh nghiệp không thể tiếp tục hoạt động được thì báo cáo tài chính phải lập theo thể thức đặc biệt, trong đó tài sản được ghi theo giá trị thực hiện thuần túy và các khoản nợ phải trả có thể phải được tái phân loại về kỳ hạn.
2.2.2. Đơn vị tính toán (Unit of measure)/ Thước đo tiền tệ (The money measurement)
Nội dung: Đơn vị tiền tệ được thừa nhận như một đơn vị đồng nhất trong việc tính toán tất cả các nghiệp vụ kế toán.
Ảnh hưởng: Kế toán giả thiết rằng sự thay đổi của sức mua đồng tiền dùng làm đơn vị tính toán là không đủ lớn để ảnh hưởng đến sự đo lường của kế toán.
2.2.3. Kỳ kế toán (Accounting period)
Nội dung: Để đáp ứng được yêu cầu so sánh, các số liệu tài chính phải được báo cáo trong những khoảng thời gian quy định được gọi là kỳ kế toán
- Kỳ kế toán chính thức: là năm (còn gọi là niên độ kế toán). Niên độ kế toán là khoảng thời gian 12 tháng liên tục bất kỳ, bắt đầu từ đầu tháng.
Ghi chú: ở Việt Nam:
  • Niên độ kế toán theo pháp lệnh kế toán-thống kê là theo năm dương lịch (từ 1/1 đến 31/12)
  • Ở các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài: niên độ kế toán là khoảng thời gian 12 tháng liên tục bất kỳ, bắt đầu từ đầu quý.
- Kỳ kế toán tạm thời: tháng, quý.
2.2.5. Nguyên tắc giá gốc (giá phí):
- Việc đo lường, tính toán tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu và chi phí phải đặt trên cơ sở giá phí tại thời điểm hình thành.
- Kế toán quan tâm đến giá phí hơn là giá thị trường vì:
  • Giá thị trường khó ước tính và mang tính chất chủ quan. Trong khi giá phí mang tính khách quan.
  • Khái niệm “Hoạt động liên tục” làm cho việc ước tính giá thị trường là không cần thiết.
- Kế toán không phản ánh giá trị thực của tài sản của doanh nghiệp.
- Nguyên tắc giá phí ở Việt Nam:
  • Hàng hóa, vật tư ( vật liệu, công cụ, dụng cụ) được xác định theo giá vốn thực tế, bao gồm giá hóa đơn, thuế GTGT (nếu có), thuế nhập khẩu, chi phí mua (vận chuyển, bốc dỡ, kiểm nhận nhập kho...) kể cả hao hụt định mức trong quá trình mua.
  • Tài sản cố định xác định theo nguyên giá.
  • Nguyên giá TSCĐ (cũ cũng như mới) = Giá hóa đơn + Thuế GTGT + Thuế nhập khẩu + Thuế tài sản + Chi phí mua, lắp đặt, rà trơn, chạy thử...
  • Thành phần sản xuất được xác định bằng giá thành sản xuất thực tế.
2.2.6. Nguyên tắc doanh thu thực hiện:
- Doanh thu được ghi nhận trong kỳ mà nó được thực hiện (khi chuyển giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng).
- Doanh thu có thể được ghi nhận: 1) trước, 2) trong, hoặc 3) sau kỳ mà đơn vị thu được tiền hàng:
Có ba loại doanh thu:
  • Doanh thu bằng tiền ngay
  • Doanh thu chưa thu tiền
  • Doanh thu nhận trước.
Như vậy, khái niệm doanh thu bán hàng khác với tiền bán hàng thu được trong kỳ.
2.2.7. Nguyên tắc phù hợp:
- Chi phối cách tính lãi (lỗ) trong kỳ kế toán.
- Các chi phí liên quan tới doanh thu của một kỳ là các chi phí của kỳ đó.
- Chi phí của một kỳ là:
  1. Giá thành (giá vốn) hàng bán trong kỳ.
  2. Các khoản chi tiêu khác cần thiết cho hoạt động của kỳ (chi phí bán hàng, chi phí quản lý).
  3. Các khoản thiệt hại trong kỳ.
- Phân biệt chi phí với chi tiêu, phân biệt kế toán dồn tích với kế toán trên cơ sở tiền mặt.
2.2.8. Nguyên tắc khách quan:
- Kế toán phải được đặt trên cơ sở các số liệu khách quan và các quyết định khách quan trong phạm vi cao nhất có thể được.
- Kế toán khách quan, đồng thời kế toán cũng có tính chủ quan trong một phạm vi nhất định.
  • Nghiệp vụ kinh tế ngoại sinh (External transaction) -----> tính khách quan và pháp lý cao.
  • Nghiệp vụ kinh tế nội sinh (Internal transaction) -----> tính pháp lý thấp và mang nặng tính chủ quan.
- Kế toán là một nghệ thuật hơn là một khoa học. Là một khoa học, kế toán mang tính khách quan, logic. Là một nghệ thuật, kế toán có tính chủ quan, phụ thuộc vào người làm kế toán.
- Mọi cải cách, hoàn thiện kế toán đều phải hướng tới nguyên tắc khách quan. Các nghiệp vụ cần được ghi chép sao cho khách quan nhất có thể được và có căn cứ để kiểm tra được.
2.2.9. Nguyên tắc nhất quán/liên tục:
- Quá trình kế toán phải áp dụng tất cả các khái niệm, nguyên tắc, chuẩn mực và các phương pháp tính toán trên cơ sở nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác.
- Để:
  • Báo cáo tài chính có thể so sánh được giữa các thời kỳ.
  • Báo cáo tài chính có thể so sánh giữa các doanh nghiệp.
- Trong trường hợp có sự thay đổi phương pháp và chế độ kế toán áp dụng, nguyên tắc đầy đủ đòi hỏi doanh nghiệp phải diễn giải, trình bày lý do trên thuyết minh báo cáo tài chính.
Ví dụ:
hhhhh+ Sự thay đổi phương pháp tính giá hàng tồn kho.
hhhhh+ Sự thay đổi chính sách khấu hao,.v..v.
2.2.10. Nguyên tắc đầy đủ và dễ hiểu:
- Báo cáo tài chính phải đầy đủ và dễ hiểu đối với người biết sử dụng (có hiểu biết mức độ về kế toán) và phải bao gồm tất cả các thông tin quan trọng liên quan đến các công việc kinh doanh của đơn vị.
- Bên cạnh các báo cáo tài chính chủ yếu (Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh...) các doanh nghiệp còn phải có phần ghi chú để giải thích thêm những thông tin quan trọng mà các báo cáo tài chính trên chưa đề cập (các phương pháp tính giá hàng tồn kho, tính giá vốn hàng hóa, chế độ khấu hao TSCĐ, phương pháp kế toán tồn kho: kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ...).
2.2.11. Nguyên tắc thận trọng:
- Nguyên tắc thận trọng có 2 phần:
  1. Ghi tăng vốn chủ sở hữu khi chúng có chứng cớ chắc chắn.
  2. Ghi tăng chi phí, giảm vốn chủ sở hữu ngay khi chúng có chứng cớ chưa chắc chắn (chứng cớ cụ thể).
- Khi có sự mâu thuẫn về nguyên tắc thì trước hết phải tuân thủ nguyên tắc thận trọng.
- Ví dụ minh họa về nguyên tắc thận trọng.
  • Việc lập dự phòng cho hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn.
  • So sánh chi phí dự phòng và chi phí khấu hao TSCĐ:
hhhhhhhGiống nhau: Đều làm giảm tài sản và tăng chi phí của doanh nghiệp.
hhhhhhhKhác nhau: Khấu hao là sự giảm giá trị chắc chắn của tài sản.
Dự phòng là một sự giảm giá chưa chắc chắn. Do đó, đồng thời với khái niệm dự phòng, còn có khái niệm “hoàn nhập dự phòng” như một khoản doanh thu.
2.2.12. Nguyên tắc thực chất:
- Hai mặt của nguyên tắc thực chất:
  1. Kế toán phải ghi chép, phản ánh tất cả các vấn đề quan trọng
  2. Kế toán có thể bỏ qua (không ghi chép) những vấn đề không quan trong.
- “Thực chất” là một khái niệm tương đối, xét đoán sự quan trọng mang nặng tính chủ quan, vận dụng tùy tiện nguyên tắc thực chất dễ gây ra các gian lận và sai sót trọng yếu, ví dụ:
hhhh* Việc phân bổ chi phí công cụ lao động, cốt pha, ván khuôn, đà giáo...
hhhh* Việc phân bổ chi phí quản lý cho công trình xây dựng cơ bản tự làm .v...v.
BÀI TẬP
CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
1. Người sử dụng báo cáo tài chính là:
  1. Người cho vay
  2. Chủ doanh nghiệp
  3. Nhà quản lý
  4. Khách hàng
  5. Ngân hàng
  6. Nhà cung cấp
  7. Tòa án
  8. Tất cả các mục trên
2. Mục đích chính của hệ thống kế toán tài chính là:
  1. Chuẩn bị báo cáo tài chính, chỉ ra kết quả và sản nghiệp trong kỳ
  2. Tập hợp và ghi chép các nghiệp vụ trong kỳ
  3. Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định
  4. Phân tích và diễn giải các thông tin tài chính liên quan đến tổ chức (đơn vị)
3. Yêu cầu cao nhất cho các thông tin kế toán là:
  1. Tính khách quan
  2. Kịp thời
  3. Phù hợp
  4. Dễ hiểu
  5. Có thể so sánh
4. Phương trình kế toán cơ bản là:
  1. Lãi lỗ = Thu nhập – Chi phí
  2. Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
  3. Tổng phát sinh nợ = Tổng phát sinh có
  4. Nguồn vốn chủ sở hữu = Nguồn vốn đầu tư ban đầu + Lãi lưu giữ
5. Khái niệm kế toán dẫn đến phương trình kế toán cơ bản là:
  1. Tiếp tục hoạt động
  2. Thực chất
  3. Ghi kép
  4. Giá gốc/giá phí
  5. Nhất quán
  6. Thận trọng
  7. Kỳ kế toán
  8. Trọng yếu
  9. Đơn vị kế toán
6. Việc quyết định khoảng thời gian để lập báo cáo tài chính dựa trên khái niệm kế toán
  1. Tiếp tục hoạt động
  2. Thực chất
  3. Ghi kép
  4. Giá gốc/giá phí
  5. Nhất quán
  6. Thận trọng
  7. Kỳ kế toán
  8. Trọng yếu
  9. Đơn vị kế toán
7. Nội dung của khái niệm hoạt động liên tục là:
  1. Trừ khi có chứng cớ rõ ràng, doanh nghiệp được giả định là sẽ tiếp tục hoạt động trong thời gian dài.
  2. Người sử dụng chỉ nên quan tâm đến các báo cáo tài chính khi doanh nghiệp còn đang hoạt động.
  3. Không thể lập được báo cáo tài chính trừ khi doanh nghiệp đang hoạt động
  4. Người sử dụng báo cáo chỉ nên quan tâm đến báo cáo khi doanh nghiệp còn hy vọng tiếp tục hoạt động.
8. Các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính được thể hiện bằng tiền vì:
  1. Muốn thể hiện uy tín của chủ doanh nghiệp.
  2. Muốn báo cáo thông tin liên quan đến doanh nghiệp.
  3. Người đọc chỉ có thể hiểu các giá trị bằng số lượng.
  4. Để có thể thực hiện các phép tính số học.
9. Kế toán Công ty không phản ánh số tiền ông A (là 1 chủ hãng mua quà tặng vợ):
  1. Ông A không phải là chủ hãng có uy tín nhất.
  2. Ông A không phải là giám đốc điều hành của Công ty
  3. Khái niệm đơn vị kế toán
  4. Vì ông A tặng vợ
10. Kế toán phản ánh tài sản theo giá gốc/giá phí, vì:
  1. Không thể phản ánh giá thị trường luôn thay đổi của tài sản.
  2. Có thể nhưng không nhất thiết phản ánh giá thị trường luôn luôn thay đổi của tài sản.
  3. Giá gốc thực là giá trị của tài sản đó khi bán lại
  4. Giá gốc trên sổ kế toán chính là giá trị của tài sản trong suốt thời gian doanh nghiệp sở hữu.
11. Khái niệm kỳ kế toán yêu cầu doanh nghiệp phải chuẩn bị (lập) báo cáo tài chính theo:
  1. Một năm
  2. Một tháng
  3. Ba tháng
  4. Sáu tháng
  5. Bất kỳ khoảng thời gian nào được coi là thích hợp
12. Nguyên tắc thận trọng cho phép kế toán:
  1. Công nhận (ghi chép) doanh thu khi khách hàng đặt cọc (ứng trước) tiền mua hàng.
  2. Đánh giá hàng tồn kho theo giá thông tin khi giá trị số kế toán cao hơn so với giá thị trường.
  3. Phản ánh một khoản nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán liên quan đến một vụ kiện có thể làm Công ty thiệt hại 1 triệu USD.
  4. Phản ánh một khoản chi phí điện thoại trị giá 5000 USD trong tháng tới
13. Kế toán phải tuân theo nguyên tắc phù hợp vì:
  1. Để cho báo cáo tài chính phù hợp với thực trạng tài chính của công ty
  2. Để cho doanh thu phù hợp với chi phí trong kỳ
  3. Để cho doanh thu, chi phí phù hợp với quy mô của công ty
  4. Tất cả các trường hợp trên
14. Trong kỳ, kế toán đã phản ánh nghiệp vụ, mua 01 bộ rèm cửa, 01 cái cặp, 01 hộp phấn vào chi phí quản lý, kế toán đã vận dụng nguyên tắc và khái niệm:
  1. Thực chất
  2. Ghi kép
  3. Giá gốc
  4. Đơn vị tiền tệ
  5. Phù hợp
  6. Trọng yếu
15. Khái niệm nào dưới đây là cơ sở cho việc lập báo cáo tài chính theo những khoảng thời gian như nhau:
  1. Đơn vị kế toán
  2. Kỳ kế toán
  3. Tiếp tục hoạt động
  4. Đơn vị tiền tệ
16. Theo nguyên tắc doanh thu thực hiện, doanh thu được ghi nhận:
  1. Ở thời điểm sớm nhất có thể chấp nhận được
  2. Ở thời điểm muộn nhất có thể chấp nhận được
  3. Sau khi nó được thực hiện, nhưng không trước đó
  4. Cuối kỳ kế toán
17. Nguyên tắc phù hợp để hướng dẫn trong kế toán về
  1. Chi phí
  2. Nguồn vốn chủ sở hữu
  3. Tài sản
  4. Công nợ
18. Nguyên tắc nhất quán trong kế toán ngụ ý rằng:
  1. Nhất quán phương pháp kế toán giữa các thời gian đối với các loại nghiệp vụ giống nhau
  2. Tính logic giữa các thông tin tại một thời điểm nào đó
  3. Tài sản được ghi theo nguyên giá (giá gốc) thì hàng tồn kho cũng cần ghi chép theo giá gốc
19. Công ty ABC sản xuất một chiếc máy trong tháng 1, bày nó trong quầy bán lẽ vào tháng 2, khách hàng đồng ý ký hợp đồng mua chiếc máy vào tháng 3, Công ty giao máy cho ông ta vào tháng 4, khách hàng thanh toán tiền vào tháng 5, Doanh thu của công ty ABC trong trường hợp này được ghi nhận vào tháng:
  1. 2
  2. 3
  3. 4
  4. 5
20. Lãi và lỗ giống nhau:
  1. Tài sản và Công nợ
  2. Các khoản đầu tư bởi chủ sở hữu
  3. Doanh thu và chi phí đối với chủ sở hữu

- Tổ chức tư nhân độc lập
- Mục đích:
  • Hình thành và phát hành chuẩn mực kế toán quốc tế
  • Cải tiến và kết hợp hài hòa giữa các quy định, chuẩn mực kế toán và các thủ tục.
- Cơ cấu tổ chức:
  • Hội đồng
  • Nhóm tư vấn
  • Hội đồng tư vấn
  • Thành viên của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế
- Quá trình phát triển của chuẩn mực kế toán quốc tế
  • Ban thường trực
  • Đề ra nội dung chính
  • Báo cáo Dự thảo các nguyên tắc kế toán
  • Báo cáo tổng kết các nguyên tắc kế toán
  • Dự thảo công bố dự thảo
  • Công bố dự thảo
  • Dự thảo Chuẩn mực Kế toán Quốc tế
  • Chuẩn mực Kế toán Quốc tế
- Chuẩn mực Kế toán-Phạm vi và Quyền hạn
  • Trách nhiệm của các thành viên
  • Phát hành báo cáo tài chính
  • Những quy định của nước sở tại
- Quy định chung-Mục đích và phạm vi
- Đối tượng sử dụng
- Đối tượng của báo cáo tài chính
- Tình hình tài chính, hoạt động và thay đổi tình hình tài chính.

Khái niệm và thông lệ kế toán (tiếp theo)
  • Quan điểm trung thực và hợp lý
  • Các yếu tố của báo cáo tài chính
hhhhhhh- Tình hình tài chính
hhhhhhhhhh+ Tài sản
hhhhhhhhhh+ Nợ
hhhhhhhhhh+ Vốn chủ sở hữu
hhhhhhh- Hoạt động
hhhhhhhhhh+ Thu nhập
hhhhhhhhhh+ Chi phí
hhhhhhh- Xác định các yếu tố của báo cáo tài chính
hhhhhhhhhh+ Khả năng lợi ích kinh tế tương lai
hhhhhhhhhh+ Độ tin cậy của thước đo
hhhhhhhhhh+ Xác định các loại tài sản
hhhhhhhhhh+ Xác định công nợ phải trả
hhhhhhhhhh+ Xác định thu nhập
hhhhhhhhhh+ Xác định các khoản chi
hhhhhhh- Đánh giá các yếu tố của báo cáo tài chính
hhhhhhhhhh+ Nguyên tắc giá gốc
hhhhhhhhhh+ Nguyên tắc giá cả hiện thời
hhhhhhhhhh+ Giá trị quyết toán
hhhhhhhhhh+ Giá trị hiện tại
hhhhhhh- Khái niệm về vốn và bảo toàn vốn
hhhhhhhhhh+ Khái niệm về vốn
hhhhhhhhhh+ Khái niệm về bảo toàn vốn và xác định lợi nhuận
  • Mục tiêu
  • Phạm vi
  • Mục đích của báo cáo tài chính
  • Người chịu trách nhiệm về báo cáo tài chính
  • Các phần của báo cáo tài chính
  • Xem xét tổng thể: Trình bày trung thực và tuân thủ chuẩn mực kế toán quốc tế
  • Chính sách kế toán
  • Thông lệ về tính liên tục
  • Nguyên tắc kế toán tính trước
  • Tính thống nhất của việc trình bày báo cáo tài chính
  • Tính trọng yếu và kết hợp
  • Tính bù trừ
  • Thông tin so sánh
  • Cơ cấu và nội dung
hhhhhhh- Giới thiệu
hhhhhhhhhh+ Phân biệt báo cáo tài chính
hhhhhhhhhh+ Kỳ báo cáo
hhhhhhhhhh+ Tính kịp thời
hhhhhhh- Bảng cân đối kế toán
hhhhhhhhhh+ Phân biệt ngắn hạn-Dài hạn
hhhhhhhhhh+ Tài sản lưu động
hhhhhhhhhh+ Công nợ ngắn hạn
hhhhhhhhhh+ Thông tin trình bày trên Bảng cân đối kế toán
hhhhhhhhhh+ Thông tin thể hiện trên Bảng cân đối kế toán hoặc trên chú giải
hhhhhhh- Báo cáo thu nhập (Báo cáo kết quả kinh doanh)
hhhhhhhhhh+ Thông tin trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
hhhhhhhhhh+ Thông tin trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc trên chú giải
hhhhhhhhhhhhhh* Bản chất của phương pháp chi phí
hhhhhhhhhhhhhh* Chức năng của phương pháp chi phí
hhhhhhh- Thay đổi vốn chủ sở hữu
hhhhhhh- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
hhhhhhh- Ghi chú cho báo cáo tài chính
hhhhhhh- Cấu trúc
hhhhhhh- Trình bày các chính sách kế toán
hhhhhhh- Các ghi chú công khai khác
MINH HỌA BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHUẨN MỰC
Nhóm XYZ-Bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm 20-2 (đơn vị tính:nghìn)
 20-220-220-120-1
TÀI SẢN     
Tài sản cố định    
Tài sản cố định và trang thiết bịX X 
Lợi thế thương mạiX X 
Giấy phép sản xuấtX X 
Đầu tư vào các công tyX X 
Các tài sản tài chính khácX X 
  X X
Tài sản lưu động    
Hàng tồn khoX X 
Phải thu khách hàngX X 
Các khoản thanh toán trướcX X 
Tiền mặt và quy đổi thành tiền mặtX X 
  X X
Tổng tài sản X X
VỐN CHỦ SỞ HỮU VÀ NỢ PHẢI TRẢ    
Vốn và quỹ    
Vốn phát hànhX X 
QuỹX X 
Lãi/lỗ cộng dồnX X 
  X X
Vốn tối thiểu
 X X
Nợ dài hạn    
Lãi tiền vayX X 
Thuế trả trướcX X 
Phúc lợi hưu trí phải trảX X 
  X X
Nợ ngắn hạn    
Phải trả khách hàngX X 
Vay ngắn hạnX X 
Phần lãi hiện hành phải trả của khoản tiền vayX X 
Dự phòng bảo hànhX X 
  X X
  X X
Phân loại chi phí theo chức năng-Đơn vị tính: nghìn
 20-220-1
Doanh thuXX
Giá vốn hàng bán(X)(X)
Lãi gộpXX
Các thu nhập khác từ kinh doanhXX
Chi phí phân phối(X)(X)
Chi phí hành chính(X)(X)
Chi phí hoạt động kinh doanh khác(X)(X)
Lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanhXX
Chi phí tài chính(X)(X)
Thu từ các công tyXX
Lợi nhuận trước thuếXX
Trả thuế thu nhập (X)(X)
Lợi nhuận sau thuếXX
Lãi tối thiểu(X)(X)
Lãi thuần từ các hoạt động kinh doanh thông thườngXX
Các khoản bất thườngX(X)
Lãi thuần trong kỳXX
Nhóm XYZ-Báo cáo kết quả kinh doanh cho năm kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 20-2
Phân loại chi phí theo bản chất (đơn vị tính: nghìn)
 20-220-1
Doanh thuXX
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh khácXX
Thay đổi hàng tồn kho thành phẩm và bán thành phẩm(X)X
Các công việc vốn hóa và do doanh nghiệp thực hiệnXX
Nguyên vật liệu thô và những vật liệu được sử dụng(X)(X)
Chi phí nhân công(X)(X)
Chi phí khấu hao tài sản cố định và tài sản vô hình(X)(X)
Các chi phí hoạt động kinh doanh khác(X)(X)
Lãi từ hoạt động kinh doanh XX
Chi phí tài chínhXX
Thu nhập từ các công tyXX
Lợi nhuận trước thuế XX
Trả thuế thu nhập(X)(X)
Lợi nhuận sau thuế
XX
Lãi tối thiểu(X)(X)
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động thông thườngXX
Các khoản bất thườngX(X)
Lãi thuần trong kỳXX
Nhóm XYZ-Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu cho năm kết thúc vào 31 tháng 12 năm 20-2
 Vốn cổ phầnTiền bù phát hành cổ phiếuQuỹ đánh giá lạiQuỹ đổi ngoại tệLợi nhuận luỹ kếTổng cộng
Số dư tại 31/12/20-2XXX(X)XX
Thay đổi chính sách kế toán    (X)(X)
Số dư đánh giá lạiXXX(X)XX
Thặng dư đánh giá lại TS  X  X
Thâm hụt đánh giá lại đầu tư  (X)  (X)
Chênh lệch tỷ giá   (X)  
Lãi/lỗ thuần chưa có trong báo cáo kết quả kinh doanh  X(X) X
Lãi ròng trong kỳ    XX
Cổ tức    (X)(X)
Phát hành vốn cổ phầnXX   X
Số dư ngày 31/12/20-1XXX(X)XX
Thâm hụt đánh giá lại tài sản  (X)  (X)
Thặng dư đánh giá lại đầu tư  X  X
Chênh lệch tỷ giá   (X) (X)
Lãi/lỗ thuần chưa có trong báo cáo kết quả kinh doanh  (X)(X) (X)
Lãi ròng trong kỳ    XX
Cổ tức    (X)(X)
Phát hành cổ phiếuXX   X
Số dư tại ngày 31/12/20-1XXX(X)XX
Báo cáo về thay đổi vốn chủ sở hữu cho năm kết thúc vào 31 tháng 12 năm 1998
 Vốn cổ phầnTiền bù phát hành cổ phiếuQuỹ đánh giá lạiLợi nhuận luỹ kếTổng cộng
$$$$$
Số dư tại ngày 31/12/1997100402030190
Chữa sai sót cơ bản   (2)(2)
 100402028188
Thặng dư đánh giá lại tài sản  35 35
Thâm hụt đánh giá lại tài sản  (10) (10)
Lãi/lỗ thuần chưa có trong báo cáo kết quả kinh doanh  25 25
Lãi thuần trong kỳ   4242
Cổ tức   (20)(20)
Phát hành cổ phiếu 50 25 755025  75
Số dư tại 31/12/1998150654550310
Báo cáo lỗ lãi
 $
Thặng dư đánh giá lại tài sản35
Thâm hụt đánh giá lại tài sản(10)
Lãi lỗ chưa có trong báo cáo kết quả kinh doanh25
Lãi thuần trong kỳ42
Tổng số lãi lỗ67

Ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ. Thông qua đó giúp người sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai để ra các quyết định kinh tế.
Báo cáo tài chính là phương pháp thể hiện và truyền tải thông tin kế toán đến người ra quyết định kinh tế. Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình các mặt hoạt động của doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu giá trị. Những báo cáo tài chính do kế toán soạn thảo theo định kỳ là những tài liệu có tính lịch sử vì chúng thể hiện những gì đã xảy ra trong một thời kỳ nào đó. Đó chính là những tài liệu chứng nhận thành công hay thất bại trong quản lý và đưa ra những dấu hiệu báo trước sự thuận lợi và những khó khăn trong tương lai của một doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là nguồn tài liệu rất quan trọng và cần thiết đối với việc quản trị doanh nghiệp đồng thời là nguồn thông tin hữu ích đối với những người bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có lợi ích kinh tế trực tiếp hoặc gián tiếp của doanh nghiệp như:
- Chủ sở hữu
- Các nhà quản lý doanh nghiệp
- Các nhà đầu tư hiện tại và tương lai
- Các chủ nợ hiện tại và tương lai (người cho vay, cho thuê hoặc bán chịu hàng hóa, dịch vụ)
- Cơ quan quản lý chức năng của nhà nước.
- Chính phủ
Mỗi đối tượng quan tâm tới các báo cáo tài chính của doanh nghiệp với những mục đích khác nhau. Song tất cả đều muốn đánh giá và phân tích xu thế của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp với mục tiêu của từng đối tượng.
Phân tích báo cáo tài chính giúp các đối tượng giải quyết được các vấn đề họ quan tâm khi đưa ra các quyết định kinh tế.
Phương pháp phân tích: Phân tích báo cáo tài chính chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh.
So sánh giữa thực hiện kỳ này với kỳ trước để thấy xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp. So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu. (mức độ đạt được mục tiêu).
So sánh giữa doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh hoặc mức trung bình của ngành để thấy sức mạnh tài chính của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh hoặc tình trạng tốt hay xấu so với ngành.
Kỹ thuật phân tích
Phân tích báo cáo tài chính sử dụng các kỹ thuật:
- Phân tích dọc
- Phân tích ngang
- Phân tích hệ số (tỷ số)
Các giai đoạn của quá trình phân tích:
- Thu thập tài liệu
- Kiểm tra số liệu
- Tiến hành phân tích
- Lập báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán và là một báo cáo kế toán chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại là kết cấu vốn và nguồn hình thành vốn hiện có của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Vì vậy, bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp được nhiều đối tượng quan tâm. Mỗi đối tượng quan tâm với một mục đích khác nhau. Vì thế, việc nhìn nhận, phân tích bảng cân đối kế toán đối với mỗi đối tượng cũng có những nét riêng. Tuy nhiên, để đưa ra quyết định hợp lý, phù hợp với mục đích của mình, các đối tượng cần xem xét tất cả những gì có thể thông qua bảng cân đối kế toán để định hướng cho việc nghiên cứu, phân tích tiếp theo.
Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán và được sắp xếp theo trật tự phù hợp với yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán có thể được trình bày theo một trong 2 hình thức: hình thức cân đối hai bên: một bên là tài sản, một bên là nguồn vốn.
Hình thức cân đối theo hai phần liên tiếp: phần trên là tài sản, phần dưới là nguồn vốn.
- Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có tại doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch hoán đang tồn tại dưới các hình thức và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần này được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản trong quá trình tái sản xuất. Do đó phần này gồm 2 loại:
hhhhh+ Loại A: Tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn
hhhhh+ Loại B: Tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn
Xét về mặt kinh tế: Số liệu các chỉ tiêu phản ánh ở phần tài sản thể hiện số vốn của doanh nghiệp hiện có tại thời điểm lập báo cáo đang tồn tại dưới dạng hình thái vật chất, tiền tệ, các khoản đầu tư tài chính hoặc dưới hình thức nợ phải thu ở tất cả các khoản, các giai đoạn trong quá trình kinh doanh.
Xét về mặt pháp lý: Đây là số vốn thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản, các loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán, các chỉ tiêu được sắp xếp, phân chia theo từng nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp bao gồm 2 nguồn cơ bản: là nguồn tài trợ từ bên ngoài (các khoản nợ phải trả) và nguồn tài trợ bên trong (nguồn vốn của chủ sở hữu). Do đó phần này gồm 2 loại:
hhhhh+ Loại A: Nợ phải trả
hhhhh+ Loại B: Nguồn vốn của chủ sở hữu
Xét về mặt kinh tế: Số liệu của các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán thể hiện quy mô, nội dung của các nguồn vốn hình thành nên tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng.
Xét về mặt pháp lý: Đây là các chỉ tiêu phản ánh trách nhiệm pháp lý và vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn cho doanh nghiệp (cổ đông, ngân hàng, người cung cấp…)
Căn cứ vào số liệu của các chỉ tiêu trong phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán, các đối tượng quan tâm có thể biết được tỷ lệ từng nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn hiện có, mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Như vậy, bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đối với việc nghiên cứu, đánh giá khái quát tình hình tài chính, quy mô cũng như trình độ quản lý và sử dụng vốn. Đồng thời cũng thấy được triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp trong việc định hướng cho việc nghiên cứu các vấn đề tiếp theo.
Để làm được việc đó, khi phân tích bảng cân đối kế toán cần xem xét, xác định và nghiên cứu các vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất: Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối của tổng số tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy được sự biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi xem xét vấn đề này cần quan tâm, để ý đến tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh. Cụ thể:
  • Sự chuyển biến của tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến khả năng ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn.
  • Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng lớn bởi quá trình sản xuất kinh doanh từ khoản dự trữ sản xuất đến khâu bán hàng.
  • Sự biến động của các khoản thu chi chịu ảnh hưởng của công việc thanh toán và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Điều đó ảnh hưởng lớn đến việc quản lý và sử dụng vốn.
  • Sự biến động của tài sản cố định cho thấy qui mô và năng lực sản xuất hiện có của doanh nghiệp...
Thứ hai: Xem xét cơ cấu vốn (vốn được phân bổ cho từng loại) có hợp lý hay không? Cơ cấu vốn tác động nhanh như thế nào đến quá trình kinh doanh? Thông qua việc xác định tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ trọng từng loại giữa cuối kỳ với đầu năm để thấy sự biến động của cơ cấu vốn. Điều này chỉ thực sự phát huy tác dụng khi để ý đến tính chất và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Kết hợp với việc xem xét tác động của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ. Có như vậy mới đưa ra được quyết định hợp lý về việc phân bổ vốn cho từng giai đoạn, từng loại tài sản của doanh nghiệp.
Thứ ba: Khái quát xác định mức độ đối lập (hoặc phụ thuộc) về mặt tài chính của doanh nghiệp qua việc so sánh từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn tương đối, xác định và so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm về tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng thì điều đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp là cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ thấp và ngược lại.
Thứ tư: Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục trên bảng cân đối kế toán.
Cụ thể:
Nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn vốn) = Tiền đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, chi phí sự nghiệp + Tài sản cố định, đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Điều đó có nghĩa là nguồn vốn chủ sở hữu vừa đủ trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng. Song đây chỉ là cân đối mang tính lý thuyết. Trong thực tế, thường xảy ra một trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Vế trái lớn hơn vế phải: doanh nghiệp thừa nguồn vốn, không sử dụng hết nên đã bị chiếm dụng.
Trường hợp 2: Vế trái nhỏ hơn vế phải: doanh nghiệp thiếu nguồn vốn để trang trải cho các tài sản đang sử dụng nên phải vay mượn. Việc sử dụng vốn vay trong kinh doanh nếu chưa quá hạn thanh toán là điều bình thường.
Trong thực tế thường xảy ra một trong hai trường hợp:
Trường hợp 1: Vế trái lớn hơn vế phải: doanh nghiệp đã để chiếm dụng vốn
Trường hợp 2: Vế trái nhỏ hơn vế phải: do thiếu nguồn bù đắp cho tài sản đang sử dụng nên doanh nghiệp đã đi chiếm dụng vốn.
Do luôn tồn tại mối quan hệ kinh tế với các đối tượng khác nên luôn xảy ra hiện tượng chiếm dụng và bị chiếm dụng. Vấn đề quan tâm là tính chất hợp lý và hợp pháp của các khoản chiếm dụng và bị chiếm dụng.
TSCĐ và đầu tư dài hạn = Nguồn vốn chủ sở hữu + Vay dài hạn
Điều này cho thấy cách tài trợ các loại tài sản ở doanh nghiệp mang lại sự ổn định và an tâm về mặt tài chính. Bởi lẽ doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho sử dụng dài hạn vừa đủ. Tuy nhiên trong thực tế có thể xảy ra một trong hai trường hợp.
Trường hợp 1: Vế phải>Vế trái. Điều đó cho thấy việc tài trợ ở doanh nghiệp từ các nguồn vốn là rất tốt, nguồn vốn dài hạn thừa để tài trợ cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Phần thừa này doanh nghiệp giành cho sử dụng ngắn hạn. Đồng thời tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn hoặc là xấu hoặc tốt ( vấn đề này sẽ được xem xét kỹ ở phần sau).
Trường hợp 2: Vế trái>Vế phải: nguồn vốn sử dụng dài hạn nhỏ hơn tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Doanh nghiệp đã dùng nợ ngắn hạn tài trợ cho sử dụng dài hạn, điều này cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp là không sáng sủa. Trường hợp này thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp là yếu vì chỉ có tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn mới có thể chuyển đổi thành tiền trong thời gian ngắn để đảm bảo cho việc trả nợ.
Thứ năm: Xem xét trong năm doanh nghiệp đã có những khoản đầu tư nào, làm cách nào doanh nghiệp mua sắm được tài sản? doanh nghiệp đang gặp khó khăn hay phát triển? thông qua việc phân tích tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài trợ vốn trong năm.
Để phân tích, trước hết cần liệt kê sự thay đổi các chỉ tiêu trên bảng cân đối giữa năm nay với năm kế trước. Sau đó cô lập bảng phân tích tình hình sử dụng nguồn tài trợ trong năm theo tiêu thức:
  • Nếu tăng phần tài sản, giảm phần nguồn vốn ghi vào phần sử dụng vốn.
  • Nếu tăng phần nguồn vốn, giảm phần tài sản thì ghi vào phần nguồn tài trợ vốn.
Bảng này được kết cấu thành 2 phần: phần “nguồn vốn” và phần “sử dụng vốn”. Mỗi phần được chia thành 2 cột: “Số tiền” và “Tỷ trọng”.
Thí dụ minh hoạ:
Có tài liệu và Công ty ABC như sau:
Công ty ABC (Bảng cân đối kế toán, Ngày 31/12/n)
TÀI SẢNĐầu nămCuối kỳ
A. TSLĐ và ĐTTC ngắn hạn
4.890
3.636
I. Tiền
410
300
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
1.400
60
III. Các khoản phải thu
1.280
1.360
IV. Hàng tồn kho
1.680
1.800
V. TSLĐ khác
120
116
B TSCĐ và ĐTTC dài hạn
2.770
4.964
I. TSCĐ
1.170
4.964
II. Đầu tư tài chính dài hạn
1.600
0
Tổng tài sản
7.660
8.600
NGUỒN VỐN
Đầu năm
Cuối kỳ
A. Nợ phải trả
1.424
2.284
I. Nợ ngắn hạn
1.224
1.084
- Vay ngắn hạn
0
100
- Phải trả người bán
1.100
872
- Thuế phải nộp
100
96
- Phải trả CNV 
24
16
II. Nợ dài hạn
200
1.200
- Vay dài hạn 200 1.200
200
1.200
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
6.236
6.316
I. Vốn quỹ
6.236
6.316
1. Vốn kinh doanh
5.000
5.000
2. Lãi để lại
1.236
1.316
Tổng cộng nguồn vốn
7.660
8.600
Từ số liệu đã có ta lập bảng phân tích số liệu trên bảng cân đối kế toán như sau:
BẢNG PHÂN TÍCH SỐ LIỆU TRÊN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
 Đầu nămCuối kỳTăng giảmTỉ trọng từng bộ phận
Tiền%Đầu nămCuối kỳ 
TÀI SẢN       
A. TSLĐ VÀ ĐTTC NGẮN HẠN4.8903.636-1.254-0,2560,6430,423-0,221
I. Tiền410300-110-0,2680,0540,035-0,019
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn1.40060-1.340-0,9570,1840,158-0,026
III. Các khoản phải thu1.280 81.360800,0630,160,158-0,010
IV. Hàng tồn kho1.6801.8001200,0710,2210,209-0,012
V. Tài sản lưu động khác120116-4-0,0330,0160,013-0,002
B. TSCĐ và ĐTTC dài hạn2.7704.9642.1940,7920,3640,5770,213
I. TSCĐ1.1704.9643.7943,2430,1540,5770,423
II. Đầu tư tài chính dài hạn1.6000-1.600-1,0000,2110-0,211
Tổng tài sản7.600 8.6001.0000,1321,001,00 
NGUỒN VỐN       
A. Nợ phải trả1.4242.2848600,6040,1860,2860,100
I. Nợ ngắn hạn1.2241.084-140-0,1140,1600,2860,126
- Vay ngắn hạn0100100000,0130,013
- Phải trả người bán1.100872-228-0,2070,1440,109-0,035
- Thuế phải nộp10096-4-0,0400,0130,012-0,001
- Phải trả CNV2416-8-0,3330,0030,002-0,001
II. Nợ dài hạn2001.2001.0005,0000,0260,1500,124
- Vay dài hạn2001.2001.0005,0000,0260,1500,124
B. Nguồn vốn chủ sở hữu6.2366.316800,0130,8140,790-0,025
I. Vốn quỹ6.2366.316800,0130,8140,790-0,025
1. Vốn kinh doanh5.000 0 05.000000,6530,625-0,028
2. Lãi để lại1.2361.316800,0650,1610,1650,003
Tổng cộng nguồn vốn7.6608.0003400,0441,001,00 
- Phân tích ngang:
Phần tài sản: Tài sản lưu động giảm 25,6% tương ứng với 1.250 triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do đầu tư ngắn hạn giảm đến 95,7% tương ứng với 1.340 triệu đồng và tiền giảm 110 triệu song tiền tồn quĩ vẫn còn 300 triệu, còn lại các loại tài sản lưu động khác như các khoản phải thu tăng 300 triệu (6,3%), hàng tồn kho tăng 120 triệu với tỷ lệ tăng 7,1% chứng tỏ doanh nghiệp quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh chính và đây cũng là nhiệm vụ chính của đơn vị. Hàng tồn kho, các khoản phải thu tăng thể hiện khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp có sự tăng lên. Tuy vậy, cần phải xem trong hàng tồn kho có khoản kém, mất phẩm chất hoặc lỗi thời hay không. Khả năng trả nợ của khách hàng như thế nào.
  • Tài sản cố định tăng 2.194 triệu với tỷ lệ tăng 79,2%. Mức tăng này hoàn toàn do đầu tư vào máy móc thiết bị nhà xưởng. Còn đầu tư tài chính dài hạn đã giảm hết, chứng tỏ doanh nghiệp đã quan tâm đến việc tăng năng lực công ty, mở rộng kinh doanh và như vậy việc bán các chứng khoản đầu tư ngắn hạn, chi tiêu tiền là hợp lý. Đã đầu tư theo chiều sâu, tăng sức mạnh cạnh tranh.
  • Phần nguồn vốn: Nợ phải trả tăng 860 triệu với tỷ lệ 60,4% song đó là tăng nợ dài hạn 100 triệu với tỷ lệ 500% . Còn nợ ngắn hạn lại giảm 14 triệu cho thấy để tăng quy mô kinh doanh, doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ. Việc tài trợ này đem lại sự an toàn về mặt tài chính. Vốn chủ sở hữu tăng 80 triệu chủ yếu do lợi nhuận chưa phân phối để lại, điều này chứng tỏ kết quả kinh doanh trong năm đã đem lại hiệu quả.
- Phân tích dọc:
  • Về tài sản: do sự biến động của các loại tài sản là khác nhau nên tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản đều có biến động. Tài sản lưu động có tỷ trọng giảm 21,56% (từ 63,84% đầu năm đến cuối kỳ còn 42,28%). Còn tài sản cố định tăng 21,56%, tương ứng với tỷ trọng của tài sản cố định. Vì đầu tư tài chính ngắn hạn giảm, trong đó giảm nhiều nhất là đầu tư tài chính ngắn hạn và tiền chứng tỏ doanh nghiệp đã dùng tiền và đầu tư ngắn hạn rút bớt để tăng tài sản cố định (phù hợp với nhận xét theo chiều ngang). Vấn đề cần xem xét là tỷ trọng các loại tài sản như vậy đã hợp lý hay chưa (vốn dùng phân bổ cho các loại tài sản). Như vậy, muốn biết tốc độ quay vòng vốn có được nâng lên và hiệu quả có tăng lên hay không còn phải xem xét hiệu quả kinh doanh trong tương lai. Xu hướng như vậy là hợp lý và có lợi cho sức cạnh tranh trong tương lai. Nếu điều kiện kinh doanh không thay đổi thì điều kiện như vậy sẽ có nhiều thuận lợi.
  • Về nguồn vốn: Nợ phải trả có xu hướng tăng (từ 18,5% lên 26,56%) cho thấy độ phụ thuộc về tài chính là tăng, song chủ yếu là tăng nợ dài hạn (tăng 11,34%: từ 2,61 -> 13,95%). Còn nợ ngắn hạn lại giảm 3,38% trong tổng nguồn vốn. Tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu càng giảm cho thấy tuy mức độ phụ thuộc về tài chính có tăng song trong năm tới, khó khăn của doanh nghiệp về tài chính là giảm. Vì nguồn vốn chủ sở hữu tăng, lãi kinh doanh vẫn thu được, năng lực kinh doanh tăng, doanh nghiệp cần chú ý trả nợ dài hạn dần, nếu không lâu dài sẽ bị rơi vào tình trạng nguy hiểm.
Về mối quan hệ của các chỉ tiêu cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu trong năm là 6.316 triệu đồng, nhỏ hơn tài sản đang sử dụng (Tài sản-Nợ phải thu=8.600-1.360=7.240). Điều này chứng tỏ doanh nghiệp hiện đang phụ thuộc vào bên ngoài. Song nguồn vốn cố định = nguồn vốn của chủ sở hữu + Nợ dài hạn = 6.316 + 1.200 = 7.516 lại lớn hơn tài sản lưu động nhiều. Vốn thường trực trong năm là 7.516 – 3.636 = 3.880, chứng tỏ khả năng thanh toán nhìn chung là tốt. Nợ phải thu 1.360 lớn hơn nợ phải trả 984 thể hiện doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn nhiều hơn là đi chiếm dụng. Phải chăng để thích ứng với quy mô kinh doanh được mở rộng, doanh nghiệp đã mở rộng tín dụng với người mua để phát triển được thị trường. Nếu điều đó là đúng và thực hiện được thì đây là điều tất yếu.
Công ty ABC (Bảng phân tích tình hình sử dụng vốn năm ... Đơn vị: triệu đồng)
Nguồn vốnSố tiềnTỷ trọng
1. Tăng vốn bổ sung từ lãi để lại
80
1,9
2. Tăng vay dài hạn
1.000
23,1
3. Tăng vay ngắn hạn
100
2,3
4. Giảm đầu tư dài hạn
1.600
39,3
5. Giảm tài sản cố định
4
0,1
6. Giảm tiền đầu tư ngắn hạn
1.340
30,91
7. Giảm tiền
110
2,4
Cộng 
4.234
100,00
Sử dụng vốn

1. Tăng các khoản phải thu
80
1,9
2. Tăng hàng tồn kho
120
2,7
3. Tăng tài sản cố định
3.794
87,7
4. Giảm phải trả người bán
228
7,43
5. Giảm thuế phải nộp
4
0,1
6. Giảm phải trả CNV 
8
0,18
Cộng
4.234
100,00
Qua bảng trên cho thấy Công ty ABC mua sắm tài sản bằng vay dài hạn, bổ sung vốn từ lãi kinh doanh, giảm các khoản đầu tư tài chính và dự trữ tiền mặt tổng cộng từ các nguồn trên là 4.234 triệu đồng. Trong đó giảm các khoản đầu tư (có ngắn hạn và dài hạn) là 2.940 triệu đồng, chiếm tỷ trọng đến 70% tổng số nguồn vốn cung cấp trong năm (điều đó cho thấy công ty đã huy động nguồn vốn chủ yếu trong nội bộ). Giảm dự trữ tiền mặt 110 triệu và bổ sung vốn từ lợi nhuận 80 triệu. Điều này chứng tỏ để mua sắm tài sản công ty chủ yếu huy động nguồn vốn nội bộ tuy có kết hợp sử dụng nguồn vốn từ bên ngoài, nhưng là vay dài hạn để tăng vốn thường trực phục vụ nhu cầu kinh doanh, còn phần vay ngắn hạn chỉ tăng 100 triệu với tỷ lệ 2,3% tổng số nguồn vốn huy động trong năm. Tổng cộng nguồn vốn huy động trong năm là 4.234 triệu, công ty chủ yếu dùng để mua sắm tài sản cố định (3.794 triệu), với tỷ trọng 87,7% . Phần còn lại để tăng hàng tồn kho 120 triệu, tăng các khoản phải thu 80 triệu và giảm bớt các khoản phải trả. Việc đầu tư tăng tài sản cố định là để tăng năng lực sản xuất và như vậy hàng tồn kho cũng sẽ tăng là điều bình thường. Các khoản phải thu tăng chứng tỏ mức độ chiếm lĩnh thị trường có tăng lên.
Qua việc phân tích trên ta đi đến kết luận: công ty đã chú trọng đến đầu tư tài sản cố định để tăng năng lực sản xuất kinh doanh hiện có và thu hẹp lĩnh vực hoạt động (cắt giảm hoạt động đầu tư tài chính), do hoạt động này 2 năm liên tục đều lỗ.Trong năm tới cần chú ý đến sự cân đối giữa các loại tài sản và giảm dần các khoản vay.
1. Các yêu cầu về chất lượng của thông tin kế toán:
1.1 Dễ hiểu:
Thông tin kế toán phải dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có kiến thức về kinh doanh và hoạt động kinh tế, hiểu biết kế toán ở mức vừa phải, sẵn lòng nghiên cứu các thông tin được cung cấp với mức độ tập trung suy nghĩ vừa phải.
1.2 Phù hợp:
- Để có ích, các thông tin kế toán phải phù hợp để đáp ứng các yêu cầu đưa ra các quyết định kế toán của người sử dụng. Những thông tin có chất lượng phù hợp là những thông tin có tác động đến quyết định kế toán của người sử dụng bằng cách giúp họ đánh giá các sự kiện quá khứ, hiện tại hoặc tương lai hoặc xác nhận, chỉnh lý các đánh giá quá khứ của họ.
- Vai trò xác nhận và dự toán của các thông tin có quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Chẳng hạn, các thông tin về mức độ tài sản và cơ cấu tài sản hiện có rất có giá trị đối với người sử dụng khi họ muốn dự đoán về khả năng của doanh nghiệp trong tương lai.
1.3 Có độ tin cậy: Để hữu ích, các thông tin kế toán phải đáng tin cậy (phải đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý).
1.4 Trung thực: Để có độ tin cậy, các thông tin kế toán phải được trình bày một cách trung thực về tình hình thực tế và các nghiệp vụ, các sự kiện đã xảy ra.
1.5 Khách quan: Để có độ tin cậy cao, thông tin trong báo cáo tài chính phải khách quan, không bị xuyên tạc, bóp méo một cách cố ý.
1.6 Đầy đủ: Các nghiệp vụ và sự kiện đã xảy ra phải được phản ánh và ghi chép trong các sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.
1.7 Có thể so sánh được: Các thông tin trong báo cáo tài chính phải có tính so sánh được giữa các thời kỳ và giữa các doanh nghiệp khác nhau.
1.8 Kịp thời: Thông tin kế toán phải được cung cấp kịp thời cho yêu cầu quản lý và ra quyết định.
1.9 Cân đối giữa lợi ích và chi phí: Lợi ích từ các thông tin phải cao hơn các chi phí bỏ ra để có được các thông tin đó.
2. Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận:
2.1. Định nghĩa và danh mục các nguyên tắc kế toán được thừa nhận:
2.1.1. Định nghĩa: Các nguyên tắc kế toán là các chuẩn mực và hướng dẫn phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính đạt được mục tiêu dễ hiểu, đáng tin cậy (reliability), và dễ so sánh (comparability). Các quy tắc nền tảng cho các báo cáo tài chính được gọi là các nguyên tắc kế toán được thừa nhận (General accepted accounting principles).
Các nguyên tắc này bao gồm một số khái niệm, nguyên tắc, phương pháp tiến hành và những yêu cầu cho việc đánh giá, ghi chép và báo cáo các hoạt động, các sự kiện và các nghiệp vụ có tính chất tài chính của một doanh nghiệp.
2.1.2. Danh mục các nguyên tắc kế toán được thừa nhận:
Các khái niệm được thừa nhận:
1. Đơn vị kế toán/ Thực thể (tổ chức) kế toán (Accounting Entity)
2. Hoạt động liên tục (Going concern)
3. Đơn vị tính toán/thước đo tiền tệ (Unit of measure/ The money measurement concept)
4. Kỳ kế toán (Accounting period)
Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận:
5. Nguyên tắc giá phí (giá vốn) (Cost principle)
6. Nguyên tắc doanh thu thực hiện (nguyên tắc bán hàng) (Revenue realization)
7. Nguyên tắc phù hợp (Matching principle)
8. Nguyên tắc khách quan (Objectivity principle)
9. Nguyên tắc nhất quán (liên tục) (Consistency principle)
10. Nguyên tắc đầy đủ (bóc trần toàn bộ) (Full disclusure)
11. Nguyên tắc thận trọng (Conservatism/Prudence)
12. Nguyên tắc thực chất (trọng yếu) (Materiality).
2.2. Nội dung các nguyên tắc kế toán được thừa nhận:
2.2.1. Khái niệm đơn vị kế toán (Accounting Entity)
Nội dung: Đơn vị kế toán là bất kỳ một đơn vị kinh tế nào có kiểm soát các tài sản, các nguồn lực và tiến hành các công việc, các nghiệp vụ kinh doanh mà đơn vị đó phải ghi chép, tổng hợp và báo cáo.
Ảnh hưởng của khái niệm:
- Các tài khoản kế toán được mở ra và ghi chép là cho đơn vị kế toán, chứ không phải cho các chủ nhân, cho những người có liên quan đến đơn vị đó.
- Các loại đơn vị kế toán:
  • Đơn vị kế toán cấp cơ sở: ở các doanh nghiệp độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ (thuộc mọi lĩnh vực và mọi thành phần kinh tế).
  • Đơn vị kế toán phụ thuộc: ở các xí nghiệp thành viên có tư cách pháp nhân không đầy đủ, không lập và phát hành báo cáo tài chính, chỉ lập báo cáo kế toán nội bộ gửi cho đơn vị chính.
  • Đơn vị kế toán cấp trên cơ sở: là các tổng công ty, công ty, tập đoàn kinh tế có nhiều đơn vị thành viên, lập và phát hành báo cáo tài chính hợp nhất.
2.2.2. Khái niệm hoạt động liên tục (Going Concern Concept)
Nội dung: “Một doanh nghiệp được coi là đang hoạt động khi mà nó tiếp tục hoạt động cho một tương lai định trước. Người ta quan niệm rằng, doanh nghiệp không có ý định và cũng không cần thiết phải giải tán hoặc quá thu hẹp quy mô hoạt động của mình”.
Ảnh hưởng:
- Trong khái niệm hoạt động liên tục, kế toán giả thiết một doanh nghiệp đang hoạt động thì sẽ hoạt động vô thời hạn, trừ khi có chứng cớ phủ nhận rõ ràng.
- Vì quan niệm doanh nghiệp hoạt động lâu dài nên các tài sản trong báo cáo tài chính được phản ánh theo giá gốc (xem nguyên tắc giá gốc) mà không quan tâm đến giá thị trường.
- Khái niệm hoạt động liên tục được thừa nhận như một nguyên tắc lập báo cáo tài chính. Khi doanh nghiệp không thể tiếp tục hoạt động được thì báo cáo tài chính phải lập theo thể thức đặc biệt, trong đó tài sản được ghi theo giá trị thực hiện thuần túy và các khoản nợ phải trả có thể phải được tái phân loại về kỳ hạn.
2.2.2. Đơn vị tính toán (Unit of measure)/ Thước đo tiền tệ (The money measurement)
Nội dung: Đơn vị tiền tệ được thừa nhận như một đơn vị đồng nhất trong việc tính toán tất cả các nghiệp vụ kế toán.
Ảnh hưởng: Kế toán giả thiết rằng sự thay đổi của sức mua đồng tiền dùng làm đơn vị tính toán là không đủ lớn để ảnh hưởng đến sự đo lường của kế toán.
2.2.3. Kỳ kế toán (Accounting period)
Nội dung: Để đáp ứng được yêu cầu so sánh, các số liệu tài chính phải được báo cáo trong những khoảng thời gian quy định được gọi là kỳ kế toán
- Kỳ kế toán chính thức: là năm (còn gọi là niên độ kế toán). Niên độ kế toán là khoảng thời gian 12 tháng liên tục bất kỳ, bắt đầu từ đầu tháng.
Ghi chú: ở Việt Nam:
  • Niên độ kế toán theo pháp lệnh kế toán-thống kê là theo năm dương lịch (từ 1/1 đến 31/12)
  • Ở các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài: niên độ kế toán là khoảng thời gian 12 tháng liên tục bất kỳ, bắt đầu từ đầu quý.
- Kỳ kế toán tạm thời: tháng, quý.
2.2.5. Nguyên tắc giá gốc (giá phí):
- Việc đo lường, tính toán tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu và chi phí phải đặt trên cơ sở giá phí tại thời điểm hình thành.
- Kế toán quan tâm đến giá phí hơn là giá thị trường vì:
  • Giá thị trường khó ước tính và mang tính chất chủ quan. Trong khi giá phí mang tính khách quan.
  • Khái niệm “Hoạt động liên tục” làm cho việc ước tính giá thị trường là không cần thiết.
- Kế toán không phản ánh giá trị thực của tài sản của doanh nghiệp.
- Nguyên tắc giá phí ở Việt Nam:
  • Hàng hóa, vật tư ( vật liệu, công cụ, dụng cụ) được xác định theo giá vốn thực tế, bao gồm giá hóa đơn, thuế GTGT (nếu có), thuế nhập khẩu, chi phí mua (vận chuyển, bốc dỡ, kiểm nhận nhập kho...) kể cả hao hụt định mức trong quá trình mua.
  • Tài sản cố định xác định theo nguyên giá.
  • Nguyên giá TSCĐ (cũ cũng như mới) = Giá hóa đơn + Thuế GTGT + Thuế nhập khẩu + Thuế tài sản + Chi phí mua, lắp đặt, rà trơn, chạy thử...
  • Thành phần sản xuất được xác định bằng giá thành sản xuất thực tế.
2.2.6. Nguyên tắc doanh thu thực hiện:
- Doanh thu được ghi nhận trong kỳ mà nó được thực hiện (khi chuyển giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng).
- Doanh thu có thể được ghi nhận: 1) trước, 2) trong, hoặc 3) sau kỳ mà đơn vị thu được tiền hàng:
Có ba loại doanh thu:
  • Doanh thu bằng tiền ngay
  • Doanh thu chưa thu tiền
  • Doanh thu nhận trước.
Như vậy, khái niệm doanh thu bán hàng khác với tiền bán hàng thu được trong kỳ.
2.2.7. Nguyên tắc phù hợp:
- Chi phối cách tính lãi (lỗ) trong kỳ kế toán.
- Các chi phí liên quan tới doanh thu của một kỳ là các chi phí của kỳ đó.
- Chi phí của một kỳ là:
  1. Giá thành (giá vốn) hàng bán trong kỳ.
  2. Các khoản chi tiêu khác cần thiết cho hoạt động của kỳ (chi phí bán hàng, chi phí quản lý).
  3. Các khoản thiệt hại trong kỳ.
- Phân biệt chi phí với chi tiêu, phân biệt kế toán dồn tích với kế toán trên cơ sở tiền mặt.
2.2.8. Nguyên tắc khách quan:
- Kế toán phải được đặt trên cơ sở các số liệu khách quan và các quyết định khách quan trong phạm vi cao nhất có thể được.
- Kế toán khách quan, đồng thời kế toán cũng có tính chủ quan trong một phạm vi nhất định.
  • Nghiệp vụ kinh tế ngoại sinh (External transaction) -----> tính khách quan và pháp lý cao.
  • Nghiệp vụ kinh tế nội sinh (Internal transaction) -----> tính pháp lý thấp và mang nặng tính chủ quan.
- Kế toán là một nghệ thuật hơn là một khoa học. Là một khoa học, kế toán mang tính khách quan, logic. Là một nghệ thuật, kế toán có tính chủ quan, phụ thuộc vào người làm kế toán.
- Mọi cải cách, hoàn thiện kế toán đều phải hướng tới nguyên tắc khách quan. Các nghiệp vụ cần được ghi chép sao cho khách quan nhất có thể được và có căn cứ để kiểm tra được.
2.2.9. Nguyên tắc nhất quán/liên tục:
- Quá trình kế toán phải áp dụng tất cả các khái niệm, nguyên tắc, chuẩn mực và các phương pháp tính toán trên cơ sở nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác.
- Để:
  • Báo cáo tài chính có thể so sánh được giữa các thời kỳ.
  • Báo cáo tài chính có thể so sánh giữa các doanh nghiệp.
- Trong trường hợp có sự thay đổi phương pháp và chế độ kế toán áp dụng, nguyên tắc đầy đủ đòi hỏi doanh nghiệp phải diễn giải, trình bày lý do trên thuyết minh báo cáo tài chính.
Ví dụ:
hhhhh+ Sự thay đổi phương pháp tính giá hàng tồn kho.
hhhhh+ Sự thay đổi chính sách khấu hao,.v..v.
2.2.10. Nguyên tắc đầy đủ và dễ hiểu:
- Báo cáo tài chính phải đầy đủ và dễ hiểu đối với người biết sử dụng (có hiểu biết mức độ về kế toán) và phải bao gồm tất cả các thông tin quan trọng liên quan đến các công việc kinh doanh của đơn vị.
- Bên cạnh các báo cáo tài chính chủ yếu (Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh...) các doanh nghiệp còn phải có phần ghi chú để giải thích thêm những thông tin quan trọng mà các báo cáo tài chính trên chưa đề cập (các phương pháp tính giá hàng tồn kho, tính giá vốn hàng hóa, chế độ khấu hao TSCĐ, phương pháp kế toán tồn kho: kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ...).
2.2.11. Nguyên tắc thận trọng:
- Nguyên tắc thận trọng có 2 phần:
  1. Ghi tăng vốn chủ sở hữu khi chúng có chứng cớ chắc chắn.
  2. Ghi tăng chi phí, giảm vốn chủ sở hữu ngay khi chúng có chứng cớ chưa chắc chắn (chứng cớ cụ thể).
- Khi có sự mâu thuẫn về nguyên tắc thì trước hết phải tuân thủ nguyên tắc thận trọng.
- Ví dụ minh họa về nguyên tắc thận trọng.
  • Việc lập dự phòng cho hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn.
  • So sánh chi phí dự phòng và chi phí khấu hao TSCĐ:
hhhhhhhGiống nhau: Đều làm giảm tài sản và tăng chi phí của doanh nghiệp.
hhhhhhhKhác nhau: Khấu hao là sự giảm giá trị chắc chắn của tài sản.
Dự phòng là một sự giảm giá chưa chắc chắn. Do đó, đồng thời với khái niệm dự phòng, còn có khái niệm “hoàn nhập dự phòng” như một khoản doanh thu.
2.2.12. Nguyên tắc thực chất:
- Hai mặt của nguyên tắc thực chất:
  1. Kế toán phải ghi chép, phản ánh tất cả các vấn đề quan trọng
  2. Kế toán có thể bỏ qua (không ghi chép) những vấn đề không quan trong.
- “Thực chất” là một khái niệm tương đối, xét đoán sự quan trọng mang nặng tính chủ quan, vận dụng tùy tiện nguyên tắc thực chất dễ gây ra các gian lận và sai sót trọng yếu, ví dụ:
hhhh* Việc phân bổ chi phí công cụ lao động, cốt pha, ván khuôn, đà giáo...
hhhh* Việc phân bổ chi phí quản lý cho công trình xây dựng cơ bản tự làm .v...v.
BÀI TẬP
CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
1. Người sử dụng báo cáo tài chính là:
  1. Người cho vay
  2. Chủ doanh nghiệp
  3. Nhà quản lý
  4. Khách hàng
  5. Ngân hàng
  6. Nhà cung cấp
  7. Tòa án
  8. Tất cả các mục trên
2. Mục đích chính của hệ thống kế toán tài chính là:
  1. Chuẩn bị báo cáo tài chính, chỉ ra kết quả và sản nghiệp trong kỳ
  2. Tập hợp và ghi chép các nghiệp vụ trong kỳ
  3. Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định
  4. Phân tích và diễn giải các thông tin tài chính liên quan đến tổ chức (đơn vị)
3. Yêu cầu cao nhất cho các thông tin kế toán là:
  1. Tính khách quan
  2. Kịp thời
  3. Phù hợp
  4. Dễ hiểu
  5. Có thể so sánh
4. Phương trình kế toán cơ bản là:
  1. Lãi lỗ = Thu nhập – Chi phí
  2. Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
  3. Tổng phát sinh nợ = Tổng phát sinh có
  4. Nguồn vốn chủ sở hữu = Nguồn vốn đầu tư ban đầu + Lãi lưu giữ
5. Khái niệm kế toán dẫn đến phương trình kế toán cơ bản là:
  1. Tiếp tục hoạt động
  2. Thực chất
  3. Ghi kép
  4. Giá gốc/giá phí
  5. Nhất quán
  6. Thận trọng
  7. Kỳ kế toán
  8. Trọng yếu
  9. Đơn vị kế toán
6. Việc quyết định khoảng thời gian để lập báo cáo tài chính dựa trên khái niệm kế toán
  1. Tiếp tục hoạt động
  2. Thực chất
  3. Ghi kép
  4. Giá gốc/giá phí
  5. Nhất quán
  6. Thận trọng
  7. Kỳ kế toán
  8. Trọng yếu
  9. Đơn vị kế toán
7. Nội dung của khái niệm hoạt động liên tục là:
  1. Trừ khi có chứng cớ rõ ràng, doanh nghiệp được giả định là sẽ tiếp tục hoạt động trong thời gian dài.
  2. Người sử dụng chỉ nên quan tâm đến các báo cáo tài chính khi doanh nghiệp còn đang hoạt động.
  3. Không thể lập được báo cáo tài chính trừ khi doanh nghiệp đang hoạt động
  4. Người sử dụng báo cáo chỉ nên quan tâm đến báo cáo khi doanh nghiệp còn hy vọng tiếp tục hoạt động.
8. Các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính được thể hiện bằng tiền vì:
  1. Muốn thể hiện uy tín của chủ doanh nghiệp.
  2. Muốn báo cáo thông tin liên quan đến doanh nghiệp.
  3. Người đọc chỉ có thể hiểu các giá trị bằng số lượng.
  4. Để có thể thực hiện các phép tính số học.
9. Kế toán Công ty không phản ánh số tiền ông A (là 1 chủ hãng mua quà tặng vợ):
  1. Ông A không phải là chủ hãng có uy tín nhất.
  2. Ông A không phải là giám đốc điều hành của Công ty
  3. Khái niệm đơn vị kế toán
  4. Vì ông A tặng vợ
10. Kế toán phản ánh tài sản theo giá gốc/giá phí, vì:
  1. Không thể phản ánh giá thị trường luôn thay đổi của tài sản.
  2. Có thể nhưng không nhất thiết phản ánh giá thị trường luôn luôn thay đổi của tài sản.
  3. Giá gốc thực là giá trị của tài sản đó khi bán lại
  4. Giá gốc trên sổ kế toán chính là giá trị của tài sản trong suốt thời gian doanh nghiệp sở hữu.
11. Khái niệm kỳ kế toán yêu cầu doanh nghiệp phải chuẩn bị (lập) báo cáo tài chính theo:
  1. Một năm
  2. Một tháng
  3. Ba tháng
  4. Sáu tháng
  5. Bất kỳ khoảng thời gian nào được coi là thích hợp
12. Nguyên tắc thận trọng cho phép kế toán:
  1. Công nhận (ghi chép) doanh thu khi khách hàng đặt cọc (ứng trước) tiền mua hàng.
  2. Đánh giá hàng tồn kho theo giá thông tin khi giá trị số kế toán cao hơn so với giá thị trường.
  3. Phản ánh một khoản nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán liên quan đến một vụ kiện có thể làm Công ty thiệt hại 1 triệu USD.
  4. Phản ánh một khoản chi phí điện thoại trị giá 5000 USD trong tháng tới
13. Kế toán phải tuân theo nguyên tắc phù hợp vì:
  1. Để cho báo cáo tài chính phù hợp với thực trạng tài chính của công ty
  2. Để cho doanh thu phù hợp với chi phí trong kỳ
  3. Để cho doanh thu, chi phí phù hợp với quy mô của công ty
  4. Tất cả các trường hợp trên
14. Trong kỳ, kế toán đã phản ánh nghiệp vụ, mua 01 bộ rèm cửa, 01 cái cặp, 01 hộp phấn vào chi phí quản lý, kế toán đã vận dụng nguyên tắc và khái niệm:
  1. Thực chất
  2. Ghi kép
  3. Giá gốc
  4. Đơn vị tiền tệ
  5. Phù hợp
  6. Trọng yếu
15. Khái niệm nào dưới đây là cơ sở cho việc lập báo cáo tài chính theo những khoảng thời gian như nhau:
  1. Đơn vị kế toán
  2. Kỳ kế toán
  3. Tiếp tục hoạt động
  4. Đơn vị tiền tệ
16. Theo nguyên tắc doanh thu thực hiện, doanh thu được ghi nhận:
  1. Ở thời điểm sớm nhất có thể chấp nhận được
  2. Ở thời điểm muộn nhất có thể chấp nhận được
  3. Sau khi nó được thực hiện, nhưng không trước đó
  4. Cuối kỳ kế toán
17. Nguyên tắc phù hợp để hướng dẫn trong kế toán về
  1. Chi phí
  2. Nguồn vốn chủ sở hữu
  3. Tài sản
  4. Công nợ
18. Nguyên tắc nhất quán trong kế toán ngụ ý rằng:
  1. Nhất quán phương pháp kế toán giữa các thời gian đối với các loại nghiệp vụ giống nhau
  2. Tính logic giữa các thông tin tại một thời điểm nào đó
  3. Tài sản được ghi theo nguyên giá (giá gốc) thì hàng tồn kho cũng cần ghi chép theo giá gốc
19. Công ty ABC sản xuất một chiếc máy trong tháng 1, bày nó trong quầy bán lẽ vào tháng 2, khách hàng đồng ý ký hợp đồng mua chiếc máy vào tháng 3, Công ty giao máy cho ông ta vào tháng 4, khách hàng thanh toán tiền vào tháng 5, Doanh thu của công ty ABC trong trường hợp này được ghi nhận vào tháng:
  1. 2
  2. 3
  3. 4
  4. 5
20. Lãi và lỗ giống nhau:
  1. Tài sản và Công nợ
  2. Các khoản đầu tư bởi chủ sở hữu
  3. Doanh thu và chi phí đối với chủ sở hữu

No comments:

Post a Comment

loading...

bang gia ca phe truc tuyen

Giá cà phê cập nhật 10 phút 1 lần, vậy làm sao để biết giá mới nhất đang giao dịch trên sàn?

RẤT ĐƠN GIẢN - Chỉ cần soạn tin nhắn CAFE và gửi tới số 8288

Giá cà phê Robusta (sàn Liffe - London, Anh)Thông tin

Đóng cửa
Kỳ hạn Giá cà phêGiá khớp Thay đổi % Số lượng Cao nhất Thấp nhất Mở cửa Hôm trước HĐ Mở Biểu đồ
11/14 2,076 +1 +0 0 2,069 2,069 2,069 2,075 342
01/15 2,078 0 0 0 2,081 2,060 2,067 2,078 42278
03/15 2,080 +1 +0 0 2,081 2,061 2,064 2,079 28347
05/15 2,093 +2 +0 0 2,094 2,075 2,075 2,091 9409

Làm sao để biết giá cà phê thế giới cập nhật nhanh nhất? Nhấn vào đây để tìm hiểu

Giá cà phê Arabica (Sàn ICE - New York, Mỹ)Thông tin

Đóng cửa
Kỳ hạn Giá khớp Thay đổi % Số lượng Cao nhất Thấp nhất Mở cửa Hôm trước HĐ Mở Biểu đồ
12/14 189.65 +1.95 +1.04 127 190.00 187.50 188.60 187.70 0
03/15 190.70 +1.85 +0.98 11644 191.80 187.50 189.15 188.85 0
05/15 193.10 +1.90 +0.99 2567 194.00 189.90 191.50 191.20 0
07/15 195.35 +1.95 +1.01 2106 195.65 192.20 193.10 193.40 0

Chỉ cần soạn: GCP gửi tới số 8288 bà con sẽ nhận ngay giá cà phê mới nhất đang giao dịch. Xem hướng dẫn

Giá cà phê Arabica Braxin (Sàn BMF - SãoPaulo, Braxin)Thông tin

Đóng cửa
Kỳ hạn Giá khớp Thay đổi % Số lượng Cao nhất Thấp nhất Mở cửa Hôm trước
12/2014 230.00 -7.05 -2.97% 203 238.90 226.25 238.50 237.05
03/2015 232.50 +1.75 +0.76% 75 233.00 231.50 231.50 230.75
07/2015 233.95 -6.85 -2.84% 0 233.95 233.95 0.00 240.80
09/2015 240.70 -6.65 -2.69% 94 240.70 235.60 238.35 247.35

Chứng khoán Mỹ

Kỳ hạn Giá khớp Thay đổi % Số lượng Cao nhất Thấp nhất Mở cửa Hôm trước
DOWJONE 17,810 +91 +1 140941714 17,895 17,721 17,721 17,719
NASDAQ 4,713 +11 +0 0 4,752 4,701 4,751 4,702
S&P 500 2,064 +11 +1 0 2,071 2,057 2,057 2,053
Biểu đồ giá cà phê Robusta London T1/2015  tuần 46 (17/11 – 22/11/2014)

Thị trường cà phê tuần 46 (17/11 – 22/11/2014)

Ngày 24/11/2014, Phản hồi

Trong tuần 46, giá cà phê Robusta tăng 4 USD/tấn, tương đương tăng 0,19 % , giá cà phê nhân xô trong nước không thay đổi trong khi giá cà phê Arabica kỳ hạn trái chiều, giảm 2,35 cent/lb, tức giảm 1,22 %. (đọc tất cả)

bien dong gia ca phe tuan qua

Cà phê: Nông dân bình tĩnh trước dao động giá

Ngày 22/11/2014, 3 phản hồi

Giá cà phê mất đà tăng và chững lại ở hai ngày cuối tuần; do chuyện mất hay được mùa nữa đây chăng? (đọc tất cả)

Biểu đồ cà phê Robusta London T1/2015  ngày 20/11/2014

Bản tin thị trường cà phê ngày 21/11/2014 

Ngày 21/11/2014, 11 phản hồi

Sáng nay, giá cà phê nhân xô tại các tỉnh Tây nguyên giảm 400 – 500 đồng, xuống ở mức 40.400 – 41.100 đồng/kg. (đọc tất cả)

Biểu đồ cà phê Robusta London T1/2015   hai ngày 18+19/11/2014

Bản tin thị trường cà phê ngày 19 + 20/11/2014 

Ngày 20/11/2014, 9 phản hồi

Sáng nay, giá cà phê nhân xô tại các tỉnh Tây nguyên tăng 400 đồng, lên ở mức 40.800 – 41.600 đồng/kg. (đọc tất cả)

Biểu đồ cà phê Robusta London T1/2015  ngày 17/11/2014

Bản tin thị trường cà phê ngày 18/11/2014 

Ngày 18/11/2014, 4 phản hồi

Sáng nay, giá cà phê nhân xô tại các tỉnh Tây nguyên giảm 100 đồng, xuống ở mức 40.300 – 41.100 đồng/kg. (đọc tất cả)

loading...